Về Gửi tiết kiệm
Gửi tiết kiệm là hình thức đầu tư an toàn và phổ biến được nhiều người lựa chọn. Khách hàng sẽ gửi một khoản tiền vào ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định (kỳ hạn) và nhận lại tiền gốc cùng với lãi suất tương ứng. Tiền gửi tiết kiệm sẽ có những hình thức như sau:
A. Các kỳ hạn gửi tiết kiệm
Kỳ hạn gửi tiết kiệm là thời gian khách hàng gửi tiền tại ngân hàng được cam kết hưởng lãi suất sau theo quy định.
Theo đó, ngân hàng thường đưa ra các kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn, bao gồm: 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng,... Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn và kế hoạch tài chính, khách hàng lựa chọn kỳ hạn gửi tiết kiệm phù hợp.
B. Cách tính lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn được tính theo công thức sau đây: Tiền lãi được hưởng = ∑ (Số dư thực tế x Số ngày duy trì số dư thực tế x Lãi suất)/365
Trong đó:
- Số dư thực tế: Là số tiền gốc khách hàng gửi trong thời hạn tính lãi.
- Số ngày duy trì số dư thực tế: Là số ngày duy trì số tiền ban đầu khách hàng gửi tiết kiệm.
- Lãi suất: Lãi suất được tính theo tỷ lệ %/năm theo quy định của ngân hàng tại từng thời điểm trong suốt kỳ hạn gửi tiền tiết
C. Phân biệt tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn
1. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Kỳ hạn: Thường là 1, 3, 5, 6, 12, 18, 24, 36,... tháng.
- Lãi suất: Trung bình từ 3,0 - 10%/năm.
- Hạn mức tối thiểu: Tùy theo quy định của ngân hàng.
- Phương thức trả lãi: Trả lãi khi kết thúc kỳ hạn tiết kiệm.
- Khả năng tất toán trước kỳ hạn: Bị hạn chế trong thời hạn gửi theo thỏa thuận.
- Mức độ rủi ro: Hạn chế chịu ảnh hưởng từ biến động của thị trường tài chính.
- Ưu đãi từ ngân hàng: Thường xuyên nhận được ưu đãi từ ngân hàng.
2. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Kỳ hạn: Không có quy định về kỳ hạn.
- Lãi suất: Trung bình dưới 1%/năm.
- Hạn mức tối thiểu: Tùy theo quy định của ngân hàng.
- Phương thức trả lãi: Trả lãi tại thời điểm tất toán.
- Khả năng tất toán trước kỳ hạn: Không bị hạn chế, có thể rút bất cứ lúc nào.
- Mức độ rủi ro: Tiềm ẩn rủi ro lãi suất giảm cao.
- Ưu đãi từ ngân hàng: Không nhận được nhiều ưu đãi từ ngân hàng.
D. Đồng tiền nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định Điều 10 Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về đồng tiền nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm như sau:
- Đồng tiền nhận tiền gửi tiết kiệm là đồng Việt Nam, ngoại tệ. Tổ chức tín dụng xác định loại ngoại tệ nhận tiền gửi tiết kiệm.
- Đồng tiền chi trả tiền gửi tiết kiệm là loại đồng tiền mà người gửi tiền đã gửi.
- Việc chi trả đối với ngoại tệ lẻ được thực hiện theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của công dân Việt Nam là người cư trú, người gửi tiền và tổ chức tín dụng được thỏa thuận việc chi trả gốc, lãi vào tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính người gửi tiền.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam của công dân Việt Nam là người không cư trú gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền, người gửi tiền và tổ chức tín dụng được thỏa thuận chi trả gốc bằng số tiền đã gửi và lãi tương ứng vào tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính người gửi tiền.
- Đối với tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của công dân Việt Nam là người cư trú gửi từ tài khoản thanh toán của người gửi tiền, người gửi tiền và tổ chức tín dụng được thỏa thuận chi trả gốc bằng số tiền đã gửi và lãi tương ứng vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của chính người gửi tiền.